Table of Contents
Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là một nghiệp vụ quan trọng trong kế toán, giúp doanh nghiệp phân bổ giá trị tài sản vào chi phí sản xuất – kinh doanh theo thời gian sử dụng. Việc hạch toán khấu hao đúng quy định không chỉ đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn hỗ trợ quản trị chi phí hiệu quả. Cùng Kế toán Dego tìm hiểu chi tiết về cách tính, hạch toán và quản lý kế toán chi phí khấu hao trong doanh nghiệp.
I. Khái niệm chi phí khấu hao
- Khấu hao TSCĐ: là việc tính toán và phân bổ có hệ thống giá trị của TSCĐ vào chi phí sản xuất – kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu ích.
- Chi phí khấu hao: là phần giá trị tài sản được tính vào chi phí trong kỳ kế toán.
Đặc điểm:
- Khấu hao không làm giảm ngay giá trị tiền mặt, nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.
- Tính khấu hao cần căn cứ vào nguyên giá, thời gian sử dụng và phương pháp khấu hao theo quy định.
II. Căn cứ pháp lý về khấu hao TSCĐ
Doanh nghiệp thực hiện khấu hao theo các văn bản chính:
- Luật Kế toán 2015.
- Thông tư 45/2013/TT-BTC: quy định chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
- Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC: hướng dẫn chế độ kế toán.
Lưu ý:
- Thời gian trích khấu hao được quy định theo khung pháp lý, không được tự ý thay đổi.
- Doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp nhưng phải nhất quán trong suốt quá trình sử dụng.
III. Các phương pháp tính khấu hao

Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp đường thẳng:
- Mỗi năm trích một khoản khấu hao bằng nhau.
- Công thức: Khấu hao hàng năm = (Nguyên giá – Giá trị thu hồi) / Thời gian sử dụng.
- Phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh:
- Tỷ lệ khấu hao cao hơn ở những năm đầu, giảm dần về sau.
- Phù hợp với TSCĐ nhanh chóng hao mòn về công nghệ.
- Phương pháp theo khối lượng sản phẩm:
- Khấu hao dựa trên số lượng sản phẩm hoặc khối lượng dịch vụ thực tế.
- Phù hợp với doanh nghiệp sản xuất có sản phẩm ổn định.
IV. Hạch toán chi phí khấu hao
Khi trích khấu hao TSCĐ trong kỳ, kế toán thực hiện:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (nếu TSCĐ dùng cho sản xuất).
- Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (nếu TSCĐ phục vụ bán hàng).
- Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu TSCĐ phục vụ quản lý).
- Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
Trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ, kế toán ghi giảm giá trị hao mòn và xử lý chênh lệch theo quy định.
Xem thêm: Hạch toán hao mòn tài sản cố định theo Thông tư 24
V. Ý nghĩa của việc quản lý chi phí khấu hao
- Minh bạch tài chính: Giúp báo cáo tài chính phản ánh đúng giá trị tài sản.
- Quản trị chi phí hiệu quả: Hỗ trợ doanh nghiệp tính đúng giá thành sản phẩm.
- Tuân thủ pháp luật: Đảm bảo thực hiện đúng khung thời gian và phương pháp theo quy định.
- Tối ưu hóa nguồn lực: Lập kế hoạch đầu tư, thay thế và nâng cấp TSCĐ kịp thời.
Kết luận
Chi phí khấu hao là một khoản mục quan trọng trong kế toán, ảnh hưởng đến lợi nhuận và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc lựa chọn phương pháp và hạch toán đúng chuẩn giúp doanh nghiệp vừa đảm bảo tuân thủ quy định, vừa tối ưu hiệu quả quản trị.
Xem thêm nhiều hơn tại website Kế toán Dego.
FAQs
1. Doanh nghiệp có được thay đổi phương pháp khấu hao TSCĐ không?
Không, doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán một phương pháp đã lựa chọn trong suốt quá trình sử dụng.
2. Thời gian khấu hao TSCĐ được quy định thế nào?
Thời gian khấu hao được quy định trong khung thời gian tại Thông tư 45/2013/TT-BTC, tùy loại tài sản.
3. Khấu hao có phải là chi phí thực chi tiền mặt không?
Không, khấu hao là chi phí phân bổ kế toán, không làm giảm ngay dòng tiền nhưng ảnh hưởng đến lợi nhuận.