Tính thuế tài nguyên là một loại thuế gián thu áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu nhà nước, nhằm điều tiết hoạt động khai thác, bảo vệ tài nguyên và đóng góp vào ngân sách quốc gia. Bài viết này cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách tính thuế tài nguyên mới nhất năm 2025, dựa trên Luật Thuế tài nguyên 2009, Nghị định 50/2010/NĐ-CP, Thông tư 152/2015/TT-BTC, và các quy định cập nhật. Kế toán Dego tập trung vào công thức tính thuế, cách xác định sản lượng, giá tính thuế, thuế suất, quy trình kê khai, và các lưu ý quan trọng để đảm bảo tính toán chính xác, hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế một cách hiệu quả.
I. Khái niệm về thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là khoản thu bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Theo Luật Thuế tài nguyên 2009, đây là thuế gián thu, được cộng vào giá bán sản phẩm, khiến người tiêu dùng cuối cùng gián tiếp chịu thuế. Thuế tài nguyên được tính dựa trên sản lượng và giá trị tài nguyên khai thác, không phụ thuộc vào mục đích khai thác.
Mục tiêu của thuế tài nguyên bao gồm:
- Điều tiết khai thác: Hạn chế khai thác quá mức, đặc biệt đối với tài nguyên không tái tạo như khoáng sản, dầu thô.
- Bảo vệ môi trường: Khuyến khích sử dụng tài nguyên hiệu quả, giảm tác động tiêu cực đến hệ sinh thái.
- Tăng nguồn thu ngân sách: Đóng góp vào ngân sách nhà nước cho các mục tiêu công.
- Điều hòa lợi ích xã hội: Đảm bảo phân phối công bằng lợi ích từ tài nguyên quốc gia.
Thuế tài nguyên được áp dụng một lần tại khâu khai thác, khác với thuế giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng ở nhiều giai đoạn. Năm 2025, các quy định về thuế tài nguyên tiếp tục được áp dụng theo Luật Thuế tài nguyên 2009, với một số cập nhật về giá tính thuế và quy trình kê khai điện tử theo Thông tư 152/2015/TT-BTC.
II. Đối tượng chịu thuế và người nộp thuế tài nguyên
1. Đối tượng chịu thuế tài nguyên
Theo Điều 2 Luật Thuế tài nguyên 2009 và Thông tư 152/2015/TT-BTC, các tài nguyên chịu thuế bao gồm:
- Khoáng sản kim loại: Sắt, vàng, đồng, kẽm, chì, thiếc, bạc và kim loại quý hiếm.
- Khoáng sản không kim loại: Đất san lấp, đá xây dựng, cát, sỏi, than, muối, đá vôi, thạch cao.
- Dầu thô: Hydrocarbon ở thể lỏng, bao gồm dầu thô, asphalt, ozokerite.
- Khí thiên nhiên: Khí ẩm, khí khô, khí đồng hành, khí đầu giếng khoan.
- Sản phẩm rừng tự nhiên: Gỗ, nhựa thông, động vật hoang dã, trừ sản phẩm từ rừng trồng (hồi, quế, sa nhân).
- Hải sản tự nhiên: Cá, tôm, mực, rong biển từ tự nhiên, trừ hải sản nuôi trồng.
- Nước thiên nhiên: Nước mặt, nước ngầm, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, trừ nước dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp hoặc nước biển làm mát máy.
- Yến sào thiên nhiên: Tổ yến tự nhiên, trừ yến sào từ nhà dẫn dụ nhân tạo.
- Tài nguyên khác: Do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
Đối tượng không chịu thuế:
- Tài nguyên khai thác phục vụ nhân đạo, khoa học, giáo dục.
- Tài nguyên tận thu từ mỏ dầu khí, theo Luật Dầu khí.
- Tài nguyên tự trồng, nuôi tại khu vực được phép (rừng trồng, yến sào nhân tạo, thủy sản nuôi trồng).
2. Người nộp thuế tài nguyên
Theo Điều 3 Luật Thuế tài nguyên 2009, người nộp thuế bao gồm:
- Doanh nghiệp khai thác khoáng sản: Tổ chức, hộ kinh doanh được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
- Liên doanh khai thác: Các bên tham gia liên doanh hoặc cử đại diện nộp thuế.
- Đơn vị nhận bàn giao khai thác: Đơn vị trực thuộc tổ chức được cấp phép.
- Tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên nhỏ lẻ: Cam kết nộp thuế thay người khai thác.
- Tổ chức sử dụng tài nguyên đặc thù: Nhà máy thủy điện sử dụng nước để sản xuất điện.
- Tổ chức bán tài nguyên bị tịch thu: Đối với tài nguyên khai thác trái phép.
III. Công thức tính thuế tài nguyên
Theo Điều 4 Thông tư 152/2015/TT-BTC, thuế tài nguyên được tính bằng công thức:
Thuế tài nguyên phải nộp = Sản lượng tài nguyên tính thuế × Giá tính thuế đơn vị tài nguyên × Thuế suất
1. Sản lượng tài nguyên tính thuế
- Tài nguyên xác định được số lượng: Sản lượng là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác, đo đếm theo tiêu chuẩn Việt Nam (tấn, m³, lít).
- Tài nguyên chứa nhiều chất: Sản lượng xác định sau sàng tuyển, phân loại, dựa trên hàm lượng từng chất, được phê duyệt bởi cơ quan quản lý.
- Nước dùng cho thủy điện: Sản lượng là lượng điện bán ra, đo bằng đồng hồ công tơ theo tiêu chuẩn Việt Nam.
- Tài nguyên không xác định được số lượng: Quy ra sản lượng của loại tài nguyên có doanh thu lớn nhất hoặc dựa trên hàm lượng chất đã phê duyệt.
Sản lượng phải được ghi nhận chính xác, lưu trữ đầy đủ chứng từ như biên bản giao nhận, phiếu cân, hoặc báo cáo khai thác để đối chiếu khi cơ quan thuế kiểm tra.
2. Giá tính thuế đơn vị tài nguyên
- Quy định chung: Giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên chưa bao gồm thuế GTGT, không thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo Điều 6 Luật Thuế tài nguyên 2009.
- Tài nguyên vận chuyển đi tiêu thụ: Giá tính thuế là giá bán tại nơi tiêu thụ, không bao gồm chi phí vận chuyển từ nơi khai thác.
- Tài nguyên chưa có giá bán: Giá tính thuế dựa trên giá bình quân gia quyền của tháng gần nhất có doanh thu. Nếu giá này thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định, áp dụng giá của UBND.
- Tài nguyên chứa nhiều chất: Giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất, dựa trên hàm lượng đã phê duyệt.
- Nước dùng cho thủy điện: Giá tính thuế dựa trên giá bán điện theo hợp đồng hoặc bảng giá quy định.
Năm 2025, các UBND cấp tỉnh tiếp tục cập nhật bảng giá tính thuế tài nguyên, đặc biệt đối với khoáng sản như cát, sỏi, đá xây dựng, để phản ánh biến động giá thị trường. Doanh nghiệp cần kiểm tra bảng giá này hàng năm để đảm bảo tính toán chính xác.
3. Thuế suất
Thuế suất được quy định tại Nghị quyết 712/2013/UBTVQH13, dao động tùy loại tài nguyên:
- Cát, sỏi: 11-15%.
- Đá xây dựng: 10-15%.
- Than: 7-10%.
- Vàng: 15%.
- Dầu thô: 7-10%.
- Khí thiên nhiên: 1-6%.
- Nước khoáng thiên nhiên: 10%.
- Yến sào thiên nhiên: 10%.
Thuế suất được thiết kế để phản ánh giá trị kinh tế và mức độ khan hiếm của tài nguyên. Các tài nguyên không tái tạo hoặc có tác động lớn đến môi trường (dầu thô, vàng) thường có thuế suất cao hơn. Năm 2025, một số đề xuất sửa đổi thuế suất (đặc biệt đối với khoáng sản không kim loại) đang được thảo luận, nhưng chưa có văn bản chính thức.
4. Trường hợp ấn định thuế
Khi không xác định được sản lượng hoặc giá bán, cơ quan thuế ấn định mức thuế trên một đơn vị tài nguyên:
Thuế tài nguyên phải nộp = Sản lượng tài nguyên tính thuế × Mức thuế ấn định trên một đơn vị tài nguyên
Mức thuế ấn định dựa trên giá thị trường hoặc giá tham chiếu do UBND cấp tỉnh ban hành, đảm bảo không thấp hơn giá tối thiểu quy định.
IV. Quy trình kê khai và nộp thuế tài nguyên
Quy trình kê khai và nộp thuế tài nguyên được thực hiện theo Thông tư 152/2015/TT-BTC, với các bước sau:
1. Chuẩn bị hồ sơ kê khai
- Tờ khai thuế tài nguyên: Mẫu 01/TNTN, ghi rõ sản lượng, giá tính thuế, thuế suất và số thuế phải nộp.
- Hóa đơn, chứng từ liên quan: Hóa đơn bán hàng, hợp đồng mua bán, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận tài nguyên.
- Bảng kê sản lượng và giá tính thuế: Chi tiết số lượng khai thác, giá bán, và các yếu tố xác định thuế.
2. Thời hạn kê khai
- Hàng tháng: Nộp hồ sơ trước ngày 20 của tháng tiếp theo.
- Theo lần phát sinh: Áp dụng cho tài nguyên khai thác nhỏ lẻ, không thường xuyên.
- Hàng nhập khẩu: Kê khai và nộp thuế cùng thời điểm nộp thuế nhập khẩu, trước khi thông quan.
3. Nơi nộp hồ sơ
- Nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi diễn ra hoạt động khai thác (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế).
- Nếu khai thác ở nhiều địa phương, doanh nghiệp nộp hồ sơ tại cơ quan thuế của từng địa phương nơi khai thác tài nguyên.
4. Nộp thuế
- Thuế được nộp vào ngân sách nhà nước qua tài khoản ngân hàng hoặc kho bạc.
- Chậm nộp chịu phạt từ 0,03-0,05% số tiền chậm nộp mỗi ngày, theo Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019.
5. Kê khai điện tử
Từ năm 2025, doanh nghiệp được yêu cầu sử dụng hệ thống thuế điện tử (eTax) với chữ ký số hoặc tài khoản VNeID để nộp hồ sơ, theo quy định về chuyển đổi số trong quản lý thuế. Điều này giúp giảm thời gian xử lý và tăng tính minh bạch.
V. Lưu ý quan trọng khi tính thuế tài nguyên
1. Kiểm tra giá tính thuế
Doanh nghiệp cần đối chiếu giá bán với bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành để đảm bảo không thấp hơn quy định. Giá tính thuế không bao gồm thuế GTGT, nhưng phải phản ánh đúng giá thị trường.
2. Đo đếm sản lượng chính xác
Sản lượng phải được đo đếm theo tiêu chuẩn Việt Nam, sử dụng thiết bị đo lường hợp pháp. Sai sót trong sản lượng có thể dẫn đến ấn định thuế hoặc phạt hành chính theo Luật Quản lý thuế 2019.
3. Lưu trữ chứng từ
Hóa đơn, hợp đồng, biên bản giao nhận, và báo cáo khai thác phải được lưu trữ tối thiểu 10 năm theo Luật Kế toán 2015 để phục vụ kiểm tra thuế.
4. Sử dụng phần mềm kế toán
Các phần mềm như MISA AMIS, Fast, EasyBooks hỗ trợ tự động tính thuế, lập tờ khai, và hạch toán, giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian.
5. Quản lý hợp đồng liên doanh
Hợp đồng liên doanh cần xác định rõ trách nhiệm nộp thuế để tránh tranh chấp hoặc chậm trễ kê khai.
6. Tuân thủ giấy phép khai thác
Doanh nghiệp chỉ được khai thác sau khi có Giấy phép khai thác từ cơ quan có thẩm quyền. Khai thác trái phép có thể dẫn đến tịch thu tài nguyên và phạt hành chính theo Luật Khoáng sản 2010.
7. Theo dõi cập nhật pháp lý
Doanh nghiệp cần theo dõi các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc thông tư mới của Bộ Tài chính để cập nhật thay đổi về thuế suất, giá tính thuế, hoặc quy trình kê khai.
Những câu hỏi thường gặp
1. Làm thế nào để xác định giá tính thuế khi tài nguyên khai thác chưa bán?
Giá tính thuế được xác định dựa trên giá bình quân gia quyền của tháng gần nhất có doanh thu hoặc giá do UBND cấp tỉnh quy định, đảm bảo không thấp hơn giá tối thiểu theo Điều 6 Luật Thuế tài nguyên 2009.
2. Doanh nghiệp có thể nộp thuế tài nguyên tại trụ sở chính thay vì nơi khai thác không?
Không, thuế tài nguyên phải được nộp tại cơ quan thuế quản lý địa phương nơi diễn ra hoạt động khai thác, theo Thông tư 152/2015/TT-BTC, bất kể trụ sở chính của doanh nghiệp ở đâu.
3. Thuế tài nguyên có được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Thuế tài nguyên là chi phí không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, theo Điều 6 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Doanh nghiệp cần hạch toán thuế tài nguyên vào tài khoản chi phí thuế riêng biệt.
Kết luận
Việc tính thuế tài nguyên đúng quy định là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp và cá nhân tuân thủ pháp luật, tránh rủi ro bị phạt hoặc ấn định thuế. Công thức tính thuế dựa trên sản lượng, giá tính thuế, và thuế suất đòi hỏi sự chính xác trong đo đếm và hạch toán. Các quy định tại Luật Thuế tài nguyên 2009, Nghị định 50/2010/NĐ-CP, và Thông tư 152/2015/TT-BTC là cơ sở pháp lý chính, kết hợp với các cập nhật năm 2025 về kê khai điện tử và bảng giá tính thuế do UBND cấp tỉnh ban hành. Doanh nghiệp cần sử dụng phần mềm kế toán, lưu trữ chứng từ đầy đủ, và theo dõi thay đổi pháp lý để tối ưu hóa quy trình kê khai và nộp thuế. Thực hiện đúng nghĩa vụ thuế tài nguyên không chỉ đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn góp phần vào bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững.
Xem nhiều hơn tại website Kế toán Dego